NHÀ THUỐC VÕ LAN PHƯƠNG

Nhà thuốc võ lan phương chuyên bán các loại thuốc đặc trị thuốc điều trị ung thư hiệu quả mọi thắc mắc hay cần tư vấn về thuốc liên hệ 0901771516 để được tư vấn hoặc tham khảo tạo https://volanphuong.com/

Thuốc tarceva 150mg điều trị ung thư phổi giá bao nhiêu?

Thuốc Tarceva là gì?

Thuốc Tarceva là tên thương mại của thuốc Erlotinib, là một loại thuốc có khả năng gây trở ngại cho sự tăng trưởng và phát triển của các tế bào ung thư góp phần làm chậm sự lây lan của chúng trong cơ thể người bệnh.

Thuốc Tarceva được chỉ định sử dụng để điều trị ở bệnh nhân ung thư phổi (dạng tế bào không nhỏ) hoặc ung thư tuyến tụy đã lan đến các bộ phận khác của cơ thể (di căn).

Thuốc Tarceva 150mg được đưa ra như một phương pháp điều trị nếu bệnh nhân đã sử dụng những loại thuốc khác nhưng không hiệu quả.

Thuốc Tarceva 150mg erlotinib được chấp thuận cho ung thư tuyến tụy giai đoạn tiên tiến.

Thuốc tarceva 150mg erlotinib kết hợp với gemcitabine được quy định cho bệnh nhân ung thư tuyến tụy giai đoạn trước có ung thư đã lan rộng, phát triển hoặc không thể phẫu thuật cắt bỏ và chưa nhận được hóa trị trước đó.

f:id:leenancyy782:20190924183544j:plain

Cơ chế hoặt động thuốc Tarceva điều trị ung thư phổi di căn.

Thuốc tarceva 150mg erlotinib là một loại hoạt chất ức chế các thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì còn được gọi là chất ức chế EGFR .

Thuốc tarceva đặc biệt nhắm vào thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) tyrosine kinase , có sự phát triển mạnh và đôi khi bị đột biến ở nhiều dạng ung thư khác nhau.

Nó liên kết theo kiểu đảo ngược với vị trí gắn kết adenosine triphosphate (ATP) của các thụ thể.Để có thể truyền tín hiệu, hai phân tử EGFR cần phải kết hợp với nhau để tạo thành một homodimer. Sau đó, sử dụng phân tử ATP để chuyển phosphorylate lẫn nhau thành dư lượng tyrosine, tạo ra dư lượng phosphotyrosine tập trung các protein liên kết phosphotyrosine với EGFR để tập hợp các phức hợp protein chuyển tải đường dẫn tín hiệu đến hạt nhân hoặc kích hoạt các quá trình sinh hóa tế bào khác.

Liều dùng của thuốc Tarceva:

Dưới đây là liều dùng tiêu chuẩn, liều dùng có thể được bác sĩ thay đổi tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: 150mg / ngày. Dùng ít nhất trước 1 giờ hoặc 2 giờ sau khi ăn

Ung thư tụy: 100mg/ngày. Dùng ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau khi ăn

Có thể được dùng phối hợp với gemcitabine

Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Tarceva chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ và phải tuân theo sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

f:id:leenancyy782:20190924183556j:plain

Cách dùng

Bạn nên dùng thuốc tarceva như thế nào?

Bạn nên dùng thuốc bằng cách uống khi dạ dày đang rỗng, ít nhất 1 giờ trước khi hoặc 2 giờ sau bữa ăn, thường là một lần mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ. Bạn không dùng erlotinib trong vòng 2 giờ trước và sau khi dùng thuốc kháng axit (dạng lỏng hay viên nén) vì điều này có thể làm ngăn chặn sự hấp thụ thuốc vào cơ thể.

Các thuốc kháng axit dành cho chứng khó tiêu, ợ nóng, hoặc lở loét (các thuốc kê đơn hoặc không kê đơn bao gồm famotidine, omeprazole) có thể làm ngăn chặn cơ chế hoạt động của erlotinib. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ về cách dùng thuốc an toàn.

Bạn cần lưu ý uống thuốc đều đặn và uống vào cùng giờ mỗi ngày. Liều dùng dựa trên tình trạng bệnh và phản ứng của bạn với liệu pháp.

Bạn không tự ý thay đổi liều dùng mà không có chỉ định của bác sĩ. Tình trạng của bạn sẽ không khá hơn và nguy cơ gặp tác dụng phụ có thể tăng lên.

Vì thuốc này có thể hấp thụ qua da, phụ nữ mang thai hoặc có thể mang thai không nên cầm nắm hoặc làm vỡ viên nén thuốc này.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc tarceva?

Bạn nên gọi cấp cứu ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ dấu hiệu đầu tiên nào sau đây của phản vệ dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngoài ra, bạn cần ngưng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

Các vấn đề về phổi mới hoặc trầm trọng hơn như đau ngực, ho khan kèm sốt, thở khò khè, thở gấp, thở ngắn;

Đau ngực lan đến cánh tay hoặc vai, buồn nôn, đổ mồ hôi, cảm giác bệnh toàn thân;

Đột ngột nhức đầu, rối trí, vấn đề với thị giác, khả năng nói hoặc việc cân bằng;

Đau mắt, đỏ mắt hoặc ngứa;

Rối trí, thay đổi tâm trạng, khát nhiều, tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu chút nào;

Sưng, cân nặng tăng nhanh chóng;

Tiêu chảy nặng hoặc kéo dài, nôn mửa, hoặc mất cảm giác thèm ăn;

Phân đen, có máu, như hắc ín;

Ho ra máu hoặc nôn mửa có màu cà phê;

Da tái hoăc vàng da, dễ bị bầm tím, xuất huyết bất thường (mũi, miệng, âm đạo, hoặc trực tràng), có đốm nhỏ màu tím hoặc đỏ bên dưới da;

Có các mảng trắng hoặc đau nhức bên trong miệng hoặc trên môi;

Sốt, đau họng, nhức đầu kèm phồng rộp nặng, tróc da và mẩn đỏ;

Dấu hiệu đầu tiên của bất kỳ loại phát ban nào, dù nặng hay nhẹ;

Buồn nôn, đau bao tử, ngứa, nước tiểu màu tối, phân có màu đất sét;

Bệnh vàng da.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

Đau dạ dày nhẹ, buồn nôn hoặc tiêu chảy;

Sụt cân;

Nổi mụn, khô da; hoặc

Cảm giác mệt mỏi.